Feature news

Phân biệt các cụm từ other, another, the other

Phân biệt các cụm từ other, another, the other



* Other + danh từ số ít/số nhiều: một hoặc nhiều người, vật, sự việc thêm vào cái đã được thêm hay ngu ý trước đó.
E.g: In addition to Nam, Mrs Lan has two other children. ( Ngoài Nam, bà Lan còn có hai người con khác.) --- Hiểu rằng bà Lan có 3 đứa con, 1 đã nhắc đến là Nam, còn lại 2 người.

* Another + danh từ số ít: một người hoặc một vật khác ngoài cái đã nêu.
E.g: I must find myself another job. (Tôi phải tìm một công việc khác.)

*The other + danh từ số ít: cái thứ hai trong hai cái.
E.g: The insurance office was on the other side of the street. (Công ty bảo hiểm ở bên kia đường.) --- Có 2 bên đường và công ty ở phía bên còn lại so với phần đường người nói đang đứng.

*The other + danh từ số nhiều: những người, những vật còn lại; phần còn lại.
E.g: Where are the other pictures? (Những bức tranh khác đâu?) ---- Trường hợp người nói đã xem 1 phần trong tổng số các bức tranh đã có, bây giờ muốn xem những bức còn lại.

Learn more »

Các cấu trúc câu mang nghĨa bao hàm

Các cấu trúc câu mang nghĨa bao hàm



1.1. Not only .....but also (không những ... mà còn....)

S + verb + not only + noun/adj/adv + but also + noun/adj/adv
Hoặc:
S + not only + verb + but also + verb

Ex:- Robert is not only talented but also handsome.
- He writes not only correctly but also neatly.
- She can play not only the guitar but also the violin.
or She not only plays the piano but also composes music.

Thành phần sau 'but also' thường quyết định thành phần sau 'not only'.
Ex: Incorrect: He is not only famous in Italy but also in Switzerland.
Correct: He is famous not only in Italy but also in Switzerland.

1.2. As well as (vừa ... vừa ...)
Cũng giống như cấu trúc trên, các thành phần đằng trước và đằng sau cụm từ này phải tương đương với nhau.

S + verb + noun/adj/adv + as well as + noun/adj/adv
Hoặc:
S + verb + as well as + verb

Ex: - Robert is talented as well as handsome.
- He writes correctly as well as neatly.
- She plays the guitar as well as the violin.
- Paul plays the piano as well as composes music.

Chú ý: Không được nhầm thành ngữ này với “as well as” của hiện tượng đồng chủ ngữ mang nghĩa "cùng với".
Ex: The teacher, as well as her students, is going to the concert.
My cousins, as well as Tim, have a test tomorrow.

1.3. Both .....and... (vừa ... vừa)
Công thức dùng giống hệt như “not only ... but also”. “Both” chỉ được dùng với “and”, không được dùng với “as well as”
Ex: Robert is both talented and handsome.
Paul both plays the piano and composes music

Learn more »

Mạo từ là gì ?

 Mạo từ là gì ?



1 Định nghĩa:

Mạo từ là từ dùng trước danh từ và cho biết danh từ ấy đề cập đến một đối tượng xác định hay không xác định.

Chúng ta dùng "the" khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó. Ngược lại, khi dùng mạo từ bất định a, an; người nói đề cập đến một đối tượng chung hoặc chưa xác định được:

Mạo từ trong tiếng Anh chỉ gồm ba từ và được phân chia như sau:

Mạo từ xác định (Denfinite article): the

Maọ từ bất định (Indefinite article): a, an

Maọ từ Zero (Zero article): thường áp dụng cho danh từ không đếm được (uncountable nouns) và danh từ đếm được ở dạng số nhiều: coffee, tea; people, clothes

Mạo từ không phải là một loại từ riêng biệt, chúng ta có thể xem nó như một bộ phận của tính từ dùng để bổ nghĩa - chỉ đơn vị (cái, con chiếc).

2. Mạo từ bất định (Indefinite articles) - a, an 

Dùng trước danh từ đếm được (số ít) - khi danh từ đó chưa được xác định (bất định). "an" dung cho danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (nhưng phụ thuộc vào cách phát âm).

Ví dụ: a book, a table

an apple, an orange

- Đặc biệt một số từ "h" được đọc như nguyên âm.

Ví dụ: an hour, an honest man

3. Mạo từ xác định (Definite article)

3.1 Cách đọc: "the" được đọc là [di] khi đứng trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (a, e, i, o, u) và đọc là (dơ) khi đứng trước danh từ bắt đầu bằng phụ âm (trừ các nguyên âm):

The egg the chair

The umbrellae the book

The được đọc là [dơ] khi đứng trước danh từ có cách viết bắt đầu bằng nguyên âm nhưng có cách đọc bằng một phụ âm + nguyên âm: /ju:/ và /w^n/ như:

The United Stated
The Europeans
The one-eyed man is the King of the blind.
The university
The được đọc là [di] khi đứng trước danh từ có h không đọc:

The [di] hour (giờ)
The [di] honestman
The được đọc là [di: ] khi người nói muốn nhấn mạnh hoặc khi ngập ngừng trước các danh từ bắt đầu ngay cả bằng phụ âm:

Ví dụ: I have forgotten the [di:], er, er the [di:], er, check.

(tôi đã bỏ quên cái, à, à..., cái ngân phiếu rồi)

3.2 Một số nguyên tắc chung:

a/ The được dùng trước danh từ chỉ người , vật đã được xác định :

Mạo từ xác định "the" được dùng trước danh từ để diễn tả một ( hoặc nhiều) người , vật, sự vật nào đó đã được xác định rồi, nghĩa là cả người nói và người nghe đều biết đối tượng được đề cập tới. Khi nói ' Mother is in the garden' (Mẹ đang ở trong vườn), cả người nói lẫn người nghe đều biết khu vườn đang được đề cập tới là vườn nào, ở đâu. Chúng ta xem những ví dụ khác:

The Vietnamese often drink tea.( Người Việt Nam thường uống trà nói chung)
We like the teas of Thai Nguyen.( Chúng tôi thích các loại trà của Thái Nguyên)(dùng the vì đang nói đến trà của Thái Nguyên)
I often have dinner early.(bưã tối nói chung)
The dinner We had at that retaurant was awful.(Bữa ăn tối chúng tôi đã ăn ở nhà hàng đó thật tồi tệ)
Butter is made from cream.(Bơ được làm từ kem) - bơ nói chung
He likes the butter of France .( Anh ta thích bơ của Pháp) - butter được xác định bởi từ France (N ư ớc ph áp
Pass me a pencil, please. (Làm ơn chuyển cho tôi 1 cây bút chì) - cây nào cũng được.
b/ The dùng trước danh từ chỉ nghĩa chỉ chủng loại: The có thể dùng theo nghĩa biểu chủng (generic meaning), nghĩa là dùng để chỉ một loài:

I hate the television. ( Tôi ghét chiếc tivi)
The whale is a mammal, not a fish. (cá voi là động vật có vú, không phải là cá nói chung)
Ở đây, the television, the whale không chỉ một cái điện thoại hoặc một con cá voi cụ thể nào mà chỉ chung cho tất cả máy điện thoại , tất cả cá voi trên trái đát này.

3.3 Những trường hợp đặc biệt:

a/ Các từ ngữ thông dụng sau đây không dùng the :

Go to church: đi lễ ở Nhà thờ
go to the church: đến nhà thờ (ví dụ: để gặp Linh mục)
Go to market: đi chợ
go to the market: đi đến chợ (ví dụ: để khảo sát giá cả thị trường)
Go to school : đi học
go to the school : đến trường (ví dụ: để gặp Ngài hiệu trưởng)
Go to bed : đi ngủ
go the bed : bước đến giường (ví dụ: để lấy quyển sách)
Go to prison : ở tù
go to the prison : đến nhà tù (ví dụ: để thăm tội phạm)
Sau đây là một số ví dụ tham khảo:

We go to church on Sundays(chúng tôi đi xem lễ vào chủ nhật)
We go to the church to see her(chúng tôi đến nhà thờ để gặp cô ta)
We often go to school early.(chúng tôi thường đi học sớm)
My father often goes to the school to speak to our teachers.(Bố tôi thường đến trường để nói chuyện với các thầy cô giáo của chúng tôi)
Jack went to bed early.(Jack đã đi ngủ sớm)
Jack went to the bed to get the book.(Jack đi đến giường lấy cuốn sách)
Trong khi, các từ dưới đây luôn đi với "the" :cathedral (Nhà thờ lớn) office (văn phòng)
cinema (rạp chiếu bóng) theatre ( rạp hát)
Chú ý: Tên của lục địa, quốc gia, tiểu bang, tỉnh , thành phố, đường phố, mũi đất, hòn đảo, bán đảo , quần đảo , vịnh , hồ, ngọn núi không dùng mạo từ "the":

b/ Các trường hợp dùgn mạo từ the

1/ use of the definite article: The + noun( noun is defined)

Ví dụ:

I want a boy and a cook the boy must be able to speak

A dog and a cat were traveling together, the cat looked black while the dog

2/ A unique thing exists (Một người, vật duy nhất tồn tại)

Ví dụ:

The earth goes around the sun.

The sun rises in the East.

3/ Khi một vật dùng tượng trưng cho cả loài

Ví dụ:

The horse is a noble animal

The dog is a faithful animal

4/ So sánh cực cấp

Ví dụ:

She is the most beautiful girl in this class

Paris is the biggest city in France

5/ Trước 1 tính từ được dung làm danh từ để chỉ 1 lớp người và thường có nghĩa số nhiều

Ví dụ:

The one-eyed man is the King of the blind.

The poor depend upon the rich.

6/ Dùng trong thành ngữ: BY THE (theo từng)

Ví dụ:

Beer is sold by the bottle.

Eggs are sold by the dozen.

7/ Trước danh từ riêng (proper noun) số nhiều để chỉ vợ chồng hay cả họ ( cả gia đình)

Ví dụ:

The Smiths always go fishing in the country on Sundays.

Do you know the Browns?

8/ Trước tên: rặng nú, song, quần đảo, vịnh, biển, đại dương , tên sách và báo chí, và tên các chiếc tàu.

Ví dụ: The Thai Binh river; the Philippines , the Times ...

9/ Trước danh từ về dân tộc tôn phái để chỉ toàn thể

Ví dụ:

The Chinese, the Americans and the French were at war with the Germans

The Catholics and the protestants believe in Christ

The Swiss; Dutch; the Abrabs

10/ Both, all, both, half, double + The + Noun

Notes:

All men must die (everyone)

All the men in this town are very lazy

11/ Use "the" for Musical Instruments

The guitar (I could play the guitar when I was 6.),

The piano, The violin

12/ Khi sau danh từ đó có of

The history of England is interesting.

trong khi các môn học không có "the"

I learn English; He learns history at school.
Learn more »

Phân biệt many và much như thế nào?

Phân biệt many và much như thế nào?



Much đi với danh từ không đếm được, không thường dùng trong câu khẳng định. 

Many đi với danh từ đếm được số nhiều, dùng trong câu khẳng định. (...)

Cả much và many đều là từ hạn định, và có nghĩa giống nhau hoặc tương tự. Chúng có nghĩa là a lot of (rất nhiều), in great quantities (với số lượng lớn) hay a great amount (số lượng lớn). Có thể chúng có nghĩa như nhau, nhưng cách sử dụng chúng thì khác nhau.

- Nếu là danh từ không đếm được (thường dưới dạng số ít), thì much được dùng.

Ví dụ:
How much money will it cost me?
Nó giá bao nhiêu?

This is what I get for drinking too much coffee.
Đây là điều mà tôi phải nhận vì uống quá nhiều cà phê.

How much sleep do you get every night?
Mỗi đêm bạn ngủ bao lâu?


- many được dùng với danh từ đếm được hoặc danh từ số nhiều.

Ví dụ:
How many brothers and sisters have you got?
Anh có bao nhiêu anh chị em.

There are many empty chairs in the event.
Có nhiều ghế trống trong dịp này.

How many fruits are there on the table?
Có bao nhiêu trái cây trên bàn vậy?

Many children are impoverished in that region.
Nhiều trẻ em nghèo khó sống trong vùng đó.

There are many challenges that lie ahead.
Có nhiều thách thức đang ở phía trước.


- Trong câu khẳng định, much không thường được dùng. A lot of hoặc lots of hay được dùng hơn:

Ví dụ:
I have a lot of work to do. (not much work)
Tôi có rất nhiều việc phải làm.

I do not eat a lot of rice because I am on a diet. (not much rice)
Tôi không ăn nhiều gạo vì tôi đang ăn kiêng.


- Khi much đặt sau so, too, as, nó có thể thoải mái sử dụng trong câu khẳng định.

Ví dụ:
I have so much work to do!
Tôi có rất nhiều việc phải làm!

That's too much rice for me to consume.
Như thế là quá nhiều gạo để tôi tiêu thụ.

Train as much as possible, so you can be the best you can be.
Đào tạo càng nhiều càng tốt, thì bạn có thể là người giỏi nhất mầ bạn có thể.


- Tuy nhiên, many có thể được dùng trong câu khẳng định một cách rộng rãi. Nó có thể được thay thế bằng a lot of hoặc lots of.

Ví dụ:
There are many things that we can do with this. (lots of things cũng đúng)
Có nhiều điều mà chúng ta có thể làm với cái này.

Many animals are migrating south in this time of year. (lots of animals cũng đúng)
Nhiều loài động vật di cư về phía nam vào thời gian này của năm.
Learn more »

CÁCH DÙNG TỪ: Together, each other, one another

CÁCH DÙNG TỪ: Together, each other, one another



Together: cùng nhau (khi 2 đối tượng cùng làm 1 hành động chung)
Hercules and his nephew, Iolaus, fought together in many fights. (Héc-quyn và cháu trai của mình, anh Iolaus, đã cùng nhau đánh nhiều trận)

Each other: (lẫn) nhau (2 đối tượng tác động lẫn nhau)
The two men fought each other until death. (Hai người đàn ông đánh nhau đến chết)

One another: (lẫn) nhau (nhiều đối tượng tác động lẫn nhau)
All the football players tried to help one another in the winning goal. (Tất cả cầu thủ cố gắng giúp nhau ghi bàn ấn định tỉ số)

Tuy nhiên, each other và one another có thể thay đổi cho nhau.

Learn more »

Danh động từ là gì ?

Động danh từ như Tiêu đề, đối tượng hoặc Complement (danh động từ like chủ ngữ, tân ngữ, bổ ngữ) 



Hãy thử nghĩ về động danh từ là động từ ở dạng danh từ. (Hãy nghĩ danh động từ like động từ out dạng danh từ) 

Giống như danh từ, động danh từ có thể là đối tượng, đối tượng hoặc bổ sung một câu: 

Giống like danh từ, danh động từ be là chủ ngữ, tân ngữ or bổ ngữ trong câu:

Hút thuốc chi phí rất nhiều tiền.

Tôi không thích viết.

nghề nghiệp yêu thích của tôi là đọc.

Nhưng, như một động từ, gerund có thể cũng có một đối tượng riêng của mình. Trong trường hợp này, các biểu hiện toàn bộ [gerund + object] có thể là đối tượng, đối tượng hoặc bổ sung của các câu.

But, same as động từ, danh động từ have tân ngữ of nó.Trong this case, cả cụm (danh động từ + tân ngữ) may be là chủ ngữ, tân ngữ hay bổ ngữ trong câu

Hút thuốc lá tốn rất nhiều tiền.
Tôi không thích viết chữ.
Nghề nghiệp yêu thích của tôi là đọc truyện trinh thám.

Giống như danh từ, chúng ta có thể sử dụng động danh từ với tính từ (bao gồm các bài báo và hạn định khác): 
Giống like danh từ, ta be used danh động từ as tính từ (includes mạo from and from hạn định)

câu hỏi vô nghĩa
một giải quyết các khoản nợ
việc làm của Titanic
uống rượu của mình

Nhưng khi chúng tôi sử dụng gerund với một bài viết, nó không thường mất một đối tượng trực tiếp: 
But on ta dùng danh động từ as mạo từ, thì ko thường used with tân ngữ trực tiếp

một giải quyết các khoản nợ ( không một khoản nợ giải quyết)
Làm "Titanic" là tốn kém.
Việc làm của "Titanic" là tốn kém.

Bạn có thấy sự khác biệt trong hai câu này? Trong một, "đọc" là gerund (danh từ). Trong "đọc" khác là một từ hiện tại (verb). 
(Nhận thấy sự khác between 2 câu. Trọng 1 câu, đọc is danh động từ còn câu còn lại là động từ out the form hiện tại

nghề nghiệp yêu thích của tôi là đọc.
cháu gái yêu thích của tôi là đọc.


đọc là gerund (danh từ) Động từ chính bổ thể
nghề nghiệp yêu thích của tôi đọc hiểu.
nghề nghiệp yêu thích của tôi bóng đá.
đọc participle như hiện nay (verb) Trợ động từ Động từ chính
cháu gái yêu thích của tôi đọc hiểu.
cháu gái yêu thích của tôi đã kết thúc.



Động danh từ sau giới từ (danh động từ đứng sau giới từ) 
Đây là một nguyên tắc. Nó không có ngoại lệ! (Đây là 1 qui luật ko có ngoại lệ) 
Nếu chúng ta muốn sử dụng một động từ sau một giới từ, nó phải là một gerund. Nó là không thể sử dụng một nguyên mẫu sau một giới từ. Vì vậy, ví dụ, chúng ta nói: 
If you want ta dùng 1 động từ sau 1 giới từ thì đó chắc chắn là 1 danh động từ. Can not be used 1 động từ nguyên thể sau 1 giới từ.Ví examples, ta nói:

Tôi sẽ gọi cho bạn sau khi đến văn phòng.
Xin có một thức uống trước khi rời khỏi.
Tôi đang mong đợi để gặp bạn.
Bạn có đối tượng để làm việc muộn?
Tara luôn mơ ước về đi nghỉ mát.

Chú ý rằng bạn có thể thay thế tất cả các động danh từ ở trên với danh từ "thực": 
Lưu ý ta that can replace danh động từ trên bằng Danh từ

Tôi sẽ gọi cho bạn sau khi tôi đến tại văn phòng.
Xin có một thức uống trước khi khởi hành.
Tôi đang mong đợi để ăn trưa của chúng tôi.
Bạn có đối tượng để công việc này?
Tara luôn mơ về ngày lễ.

Các quy tắc trên không có trường hợp ngoại lệ! Vì vậy, trong các ví dụ sau đây tại sao là "để" tiếp theo là "lái xe" trong lần đầu tiên và "ổ" trong lần thứ hai? 
Luật Quy trên ko có ngoại lệ. Vậy trong example following tại sao lái xe lại đứng sau "để" ở câu 1 và ổ out câu thứ 2.

Tôi đang sử dụng để chạy xe bên trái.
Tôi sử dụng để lái xe bên trái.

là giới từ Preposition
Tôi đang sử dụng đến lái xe bên trái.
Tôi đang sử dụng đến động vật.
là nguyên mẫu infinitive
tôi sử dụng lái xe bên trái
tôi sử dụng hút thuốc.

Động danh từ sau một số động từ (danh động từ đứng sau 1 số động từ nhất định) 
Đôi khi chúng ta sử dụng một động từ sau một động từ khác. Thường thì động từ thứ hai là ở dạng nguyên thể, ví dụ: 
Ta thuong use 1 động từ sau 1 động từ khác. Thường thì động từ thứ 2 would out dạng nguyên thể, for example:

Tôi muốn ăn.

Nhưng đôi khi các động từ thứ hai phải ở dạng gerund, ví dụ: 
But you lúc động từ thứ 2 must be out dạng danh động từ, for example:

Tôi không thích ăn.

Điều này phụ thuộc vào động từ đầu tiên . Dưới đây là danh sách các động từ mà thường theo sau bởi một động từ ở dạng gerund: 
Điều then depending on động từ thứ 1.Sau đây là 1 loat all động từ thường been đứng sau bởi the danh động từ:

thừa nhận, đánh giá cao, tránh, thực hiện, xem xét, hoãn, chậm trễ, từ chối, ghét cay ghét đắng, ghét, chịu đựng, thưởng thức, thoát khỏi, cái cớ, mặt, cảm thấy như thế nào, kết thúc, tha thứ, bỏ cuộc, không thể giúp đỡ, tưởng tượng, liên quan đến, rời ra, đề cập đến, tâm trí, miss, hoãn, thực hành, đưa ra, báo cáo, gửi lại, rủi ro, không thể chịu được, đề nghị, hiểu

Hãy nhìn vào những ví dụ: danh từ:

Cô được xem xét có một kỳ nghỉ.
Bạn có cảm giác như đi ra ngoài?
Tôi không thể không rơi vào tình yêu với bạn.
Tôi không thể đứng không nhìn thấy bạn.


Một số động từ có thể được theo sau bởi các hình thức gerund hoặc các dạng nguyên thể không có một sự thay đổi lớn trong ý nghĩa: bắt đầu, tiếp tục, ghét, có ý định, như, tình yêu, thích, đề xuất, bắt đầu
Có 1 số động từ be theo sau bởi danh động from or động từ nguyên thể but ko có sự changes về nghĩa 
danh từ:

Tôi thích chơi tennis.
Tôi thích chơi quần vợt.
Trời bắt đầu mưa.
Trời bắt đầu mưa.


Động danh từ trong Passive Sense (danh từ out be động) 
Chúng ta thường sử dụng gerund sau các động từ cần, yêu cầu và muốn . Trong trường hợp này, gerund có một cảm giác thụ động. 
Ta thường dùng danh động từ sau those động từ: nhu cầu, đòi hỏi và want.Trong this case danh động từ mang be động

Tôi có ba chiếc áo mà cần rửa. (cần phải được rửa sạch)
Bức thư này đòi hỏi ký. (cần phải có chữ ký)
Các nhà muốn sơn lại. (cần phải được sơn lại)
Learn more »

Dùng V-ing hay V-ed để nói về tính từ

Thường thì khi học phổ thông, giáo viên sẽ dạy, V-ing dùng cho vật, và V-ed dùng cho người.



Ví dụ:
The spectators are excited when the striker scored a goal. (Cổ động viên hào hứng khi tiền đạo ghi bàn)
The movie we saw last night was really exciting! (Bộ phim chúng tôi xem tối qua rất lý thú!)

Tuy nhiên, bản chất của vấn đề không phải như vậy! Chúng ta dùng V-ed cho một chủ thể, khi chủ thể đó bị tác động. 
Ví dụ:
Tom was tired of chasing Jerry all the time. (Tom mệt mỏi vì đuổi theo Jerry suốt ngày - nghĩa là việc đuổi theo Jerry khiến Tom mệt mỏi)
The dogs were exhausted after a long journey. (Những con chó mệt lừ sau một chuyến hành trì dài – nghĩa là những con chó bị tác động, bị chuyến hành trình làm cho mệt lừ)

Và tương tự, dùng V-ing cho một chủ thể, khi chủ thể đó có tính chủ động, gây ra tác động chủ thể khác.
Ví du:
John is very boring. We feel bored with hanging out with him. (Thằng John thì nhàm chán lắm. Chúng tôi cảm giác buồn chán khi đi chơi với nó – nghĩa là, John gây ra sự nhàm chán, và chúng tôi bị nó làm cho chán)
I think Sarah is an exhausting girl. She never stops talking. (Tôi nghĩ Sarah có thể làm bạn mệt mỏi đấy. Cô ấy chả bao giờ ngừng nói chuyện cả - nghĩa là việc cô ta nói nhiều khiến người khác mệt mỏi, chứ không phải cô ta mệt mỏi)
Learn more »

Cách phân biệt hai giới từ By/With

Cách phân biệt hai giới từ By/With



1. Về cấu trúc

By + Noun/V-ing
With + Noun

- You can lock this window by moving this catch to the left.(Cậu có thể đóng cửa số bằng cách đẩy cái then này sang trái.)
- You can lock the door with this key(Cậu có thể khóa cửa bằng chiếc chìa khóa này)
2. Về ý nghĩa:
- He was killed with a knife.(Anh ta bị giết bằng một con dao.)(Có nghĩa là chủ tâm, cố ý)
- He was killed by a tailing stone.(Anh ta chết vì đá rơi.)(Có nghĩa là tình cờ, vô tình)
3. “By” trong một số cụm từ thông dụng:
I turned the computer off by mistake and lost all my work.(Do sơ suất mà tôi đã tắt máy tính và mất tất cả dữ liệu công việc của mình.)

*Những cụm từ khác tương tự gồm: by accident (bất ngờ), by phone (qua điện thoại),by bus/car (bằng xe buýt/ô tô), by air/road/rail/land/sea (bằng máy bay/đường bộ/tàu hỏa, trên bộ, đường biển); by cheque/credit card (bằng séc/thẻ tín dụng); by degrees/stages (theo mức độ/giai đoạn); by heart (thuộc lòng), by force (bằng sức);by hand (bằng tay); by post/fax/e-mail (bằng đường bưu điện/fax/thư điện tử)
*Tuy nhiên, nếu có một từ hạn định trước danh từ chẳng hạn như a(n), the, this, that, my, her hoặc nếu danh từ ở số nhiều, ta dùng giới từ hơn là by.
-I ordered it on the phone.(Tôi đặt hàng nó qua điện thoại.)
- I learnt about it in an email from my boss.(Tôi đã học được về nó trong một thư điện tử do ông chủ của tôi gửi.)
- I never travel in buses.(Tôi chưa bao giờ du lịch bằng xe buýt.)
Learn more »